Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam

0
508
  1. Đăng ký khai sinh là gì?

Đăng ký khai sinh là việc đăng ký sự kiện sinh (ra đời) cho một đứa trẻ mới được sinh ra tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  1. Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm:

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
– Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
– Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam

  1. Trình tự thực hiện ​ 

B1: Nộp hồ sơ tại bộ phận lãnh sự của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
B2: Viên chức lãnh sự kiểm tra, thẩm định hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viên chức lãnh sự tiếp nhận hồ sơ để giải quyết; trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viên chức lãnh sự hướng dẫn cho người nộp hồ sơ làm lại.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
B3: Nhận kết quả tại bộ phận lãnh sự của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

  1. Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ

    – Tờ khai đăng ký khai sinh TP.HT-2012-TKKS.2
    – Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng trong trường hợp trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; giấy cam đoan về việc sinh là có thực trong trường hợp không có người làm chứng.
    – Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu có đăng ký kết hôn) và xuất trình bản chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng thực).
    – Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của cha, mẹ trẻ em (xuất trình bản chính để đối chiếu), hoặc bản sao có chứng thực. Trong trường hợp cha, mẹ không có Hộ chiếu Việt Nam thì phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, kèm theo bản chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi hồ sơ quan đường bưu điện thì nộp bản bản sao có chứng thực).
    – Văn bản ủy quyền có chứng thực hợp lệ trong trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh ủy quyền cho người khác làm thủ tục.
    Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh chị em ruột của người được ủy quyền thì không phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.
    – Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người được ủy quyền làm thủ tục đăng ký khai sinh (xuất trình bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực (trong trường hợp gửi hồ sơ quan đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng thực).

Facebook Comments

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây