VISA F2 -7 CHUYỂN ĐỔI SANG F5-16

0
3035

***ĐỐI TƯỢNG

  • Các bạn có visa F2-7 sau 3 năm thì có thể chuyển đổi được visa F5-16

*** ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC BẠN F2-7 CHUYỂN ĐỔI SANG VISA F5-16

  1. Sống liên tục bên hàn trên 3 năm dưới dạng visa f2-7 mà trong vòng 3 năm kể từ ngày xin f5-16 chưa từng làm việc trong ngành dịch vụ giải trí ( quán nhậu ,quán hát vv..)hoặc làm những công việc lao động chân tay không phải là lao động chuyên môn.
  2. Hoàn thành khóa học lớp KIIP 5, hoặc thi lớp KIIP tổng hợp dành cho người thi quốc tịch trên 60 điểm .
  3. Thu nhập gấp 2 GNI người hàn ~ gần 84 triệu won (thu nhập không được cộng chung với người bạn đời ).

*** HỒ SƠ YÊU CẦU.

  • Đơn đăng ký tổng hợp(통합신청서),lệ phí 230k won ,thay đổi tư cách lưu trú 200k won, phí cấp thẻ lưu trú dài hạn 30k won
  • Hộ chiếu (여권)
  • Hợp đồng nhà (집계약서)
  • Ảnh thẻ nền trắng chụp trong vòng 6 tháng
  • Lý lịch tư pháp số 2 (해외범죄경력증명서)
  • Giấy bảo lãnh nhân thân(신원보증서)
  • Giấy thuế của 1 năm gần nhất do nhà nước cấp (소득금액증명서)
  • Bằng hội nhập xã hội lớp KIIP 5, hoặc bằng thi lớp KIIP tổng hợp nhập quốc tich.
  • Giấy xác nhận công việc hiện tại mình đang làm (재직증명서)
  • Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (소속기업 사업자등록증 사본) hợp đồng lao động chính thức bản gốc trên 1 năm (고용계약서).

***BẢO LÃNH VỢ , CHỒNG

-Nếu người xin visa F5-16 có vợ , chồng thì sẽ xin được visa F5-18.Nhưng phải thỏa mãn được những điều kiện dưới đây:

  • sau khi có F5-16 được 2 năm thì mới có thể bảo lãnh vợ hoặc chồng sang visa F5-18.
  • và duy trì quan hệ hôn nhân trên 2 năm và đang sinh sống tại hàn quốc trên 2 năm.

***BẢO LÃNH CON CÁI

  • -Con cái dưới 19 tuổi đang sinh sống liên tục trên 2 năm tại hàn quốc.
  • -Người visa F5-16 đang nuôi dưỡng con ruột ( nếu ly hôn và chỉ có quyền thăm nuôi và cấp dưỡng thì sẽ k được bảo lãnh cho con theo diện visa f5-18 )

 

***HẠN CHẾ CẤP VISA CHO CÁC TRƯỜNG HỢP SAU.

1.Người vi phạm luật pháp Hàn Quốc và nhận hình phạt ngồi tù trở lên, chưa quá 5 năm kể từ ngày chấm dứt việc thi hành hình phạt đó hoặc quyết định không thi hành án

2.Người vi phạm luật pháp Hàn Quốc và nhận hình phạt là phạt tiền, chưa quá 3 năm kể từ ngày nộp tiền phạt đó (trong trường hợp bị giam ở nơi lao dịch do không nạp tiền thì tính từ ngày kết thúc việc giam cầm)

3.Người vi phạm chưa quá 5 năm kể từ ngày vi phạm mục số 1 hoặc số 4 điều 7; hoặc mục 1 hoặc 2 điều 12 luật “Quản lý xuất nhập cảnh”

4.Người vi phạm trên 3 lần luật “Quản lý xuất nhập cảnh” trong vòng 5 năm trước ngày đăng ký, trường hợp này ngoại trừ người nhận xử lý bằng tiền phạt

5.Người vi phạm chưa quá 7 năm kể từ ngày xuất cảnh do nhận được lệnh cưỡng chế trục xuất theo mục 2 điều 59 luật “Quản lý xuất nhập cảnh” hoặc chưa quá 5 năm kể từ ngày xuất cảnh do nhận được lệnh xuất cảnh theo điều 68 của cùng bộ luật

6.Người nhận hình phạt ở nước ngoài do phạm tội liên quan đến bạo lực, đe dọa, uy hiếp, lừa đảo, lừa đảo qua điện thoại, ma túy, được quy định tại điều 2 luật đặc biệt “liên quan đến xử phạt những tội về bạo lực đặc biệt” ở nước ngoài, hoặc người được xác nhận là có nhận hình phạt cầm tù ở nước ngoài do những tội lỗi khác kể trên và được xác nhận thông qua Lý lịch tư pháp nước ngoài. Tuy nhiên, những người sau đây có thể giản lược việc xác nhận Lý lịch tư pháp nước ngoài:

  • Người đăng ký là 1 trong những người sau đây: Người đầu tư số tiền lớn (F-5-5). Tiến sĩ lĩnh vực tiên tiến (F-5-9), Tiến sĩ lĩnh vực thông thường (F-5-15), Người sở hữu năng lực ở những lĩnh vực đặc biệt (F-5-11), Người có công lao đặc biệt (F-5-12).
  • Vị thành niên theo mốc ngày đăng ký (Dưới 14 tuổi)
  • Người được sinh ra ở Hàn Quốc sau đó ra lưu trú ở nước ngoài không quá 6 tháng

7.Vi phạm nộp phạt trên 5tr won hoặc công vào trên 7tr won theo bộ luật của cục xuất nhập cảnh

8.Những trường hợp bị cưỡng chế nhà nước theo điều 46 khoản 1 của cục xuất nhập cảnh

Facebook Comments

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây